Viêm ruột thừa cấp là gì? Các công bố khoa học về Viêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấp, còn được gọi là viêm ruột thừa ứ đọng, là một tình trạng khẩn cấp trong y học, khi ruột thừa bị nhiễm trùng và viêm nặng. Ruột thừa là một c...
Viêm ruột thừa cấp, còn được gọi là viêm ruột thừa ứ đọng, là một tình trạng khẩn cấp trong y học, khi ruột thừa bị nhiễm trùng và viêm nặng. Ruột thừa là một cụm ruột nhỏ, hình dạng giống một ngón tay và nằm gần góc dưới bên phải của ruột non. Viêm ruột thừa cấp xảy ra khi một vấn đề nào đó gây tắc nghẽn trong ruột thừa, thường là do một cục máu bị vịt hoặc u nang ruột thừa. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, viêm ruột thừa cấp có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng, bao gồm phá vỡ ruột thừa và lan tỏa nhiễm trùng trong cả cơ thể. Việc phẫu thuật để loại bỏ ruột thừa bị viêm là phương pháp điều trị chủ yếu cho viêm ruột thừa cấp.
Viêm ruột thừa cấp được coi là một khẩn cấp y tế vì nếu không được điều trị kịp thời, nó có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng và nguy hiểm đến tính mạng. Tình trạng này thường xảy ra khi ruột thừa bị nhiễm trùng và viêm trở nên nặng nề.
Nguyên nhân chính gây viêm ruột thừa cấp là tuột ruột thừa. Tuột ruột thừa xảy ra khi có một cục máu, mảnh xương hay bất kỳ mảnh nào khác tắc nghẽn ở một trong những mởi của ruột thừa, gây ra tắc nghẽn và xóa bỏ quá trình thông thường của chất thải và nước đi qua ruột. Điều này tạo điều kiện phát triển cho vi khuẩn trong ruột thừa và dẫn đến nhiễm trùng.
Các triệu chứng của viêm ruột thừa cấp bao gồm:
- Đau tức thận bên phải của bụng, vị trí gần vùng rốn
- Buồn nôn và nôn mửa
- Mất cảm giác đói
- Sự tăng nhanh của cơn đau
- Sự nhức nhối và đau khi chạm vào bụng
- Sốt cao
- Tiêu chảy hoặc táo bón
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào tương tự, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ ngay lập tức. Việc chẩn đoán viêm ruột thừa cấp thường dựa trên triệu chứng và kết quả của các xét nghiệm, như xét nghiệm máu, siêu âm bụng, hoặc cộng hưởng từ (CT) scan.
Điều trị chủ yếu cho viêm ruột thừa cấp là phẫu thuật để loại bỏ ruột thừa viêm. Quy trình này được gọi là apendectomia. Trong một apendectomia, bác sĩ sẽ cắt bỏ ruột thừa bị viêm thông qua một mổ nhỏ hoặc bằng cách sử dụng robot hỗ trợ. Sau khi phẫu thuật, người bệnh cần điều trị bằng kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng.
Nếu không điều trị được, viêm ruột thừa cấp có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như viêm màng phổi, nhiễm trùng máu, hoặc thậm chí gây tử vong. Vì vậy, việc nhanh chóng xác định và điều trị viêm ruột thừa cấp là rất quan trọng.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm ruột thừa cấp":
Viêm ruột thừa cấp tính (AA) là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bụng cấp. Việc chẩn đoán AA vẫn còn gặp nhiều thách thức và có một số tranh cãi về cách quản lý nó giữa các cơ sở và mô hình thực hành khác nhau trên toàn thế giới.
Vào tháng 7 năm 2015, Hiệp hội Phẫu thuật Cấp cứu Thế giới (WSES) đã tổ chức hội nghị đồng thuận đầu tiên tại Jerusalem về chẩn đoán và điều trị AA ở bệnh nhân trưởng thành nhằm mục đích tạo ra hướng dẫn dựa trên bằng chứng. Một hội nghị đồng thuận được cập nhật đã diễn ra tại Nijemegen vào tháng 6 năm 2019 và các hướng dẫn đã được cập nhật để cung cấp các tuyên bố và khuyến nghị dựa trên bằng chứng phù hợp với các thực hành lâm sàng khác nhau: sử dụng các điểm số lâm sàng và hình ảnh trong chẩn đoán AA, chỉ định và thời điểm phẫu thuật, sử dụng quản lý không phẫu thuật và kháng sinh, phẫu thuật nội soi và các kỹ thuật phẫu thuật, đánh giá trong quá trình phẫu thuật, và liệu pháp kháng sinh trước và sau phẫu thuật.
Tài liệu này tóm tắt các hướng dẫn của WSES cho việc chẩn đoán và điều trị AA. Tìm kiếm tài liệu đã được cập nhật đến năm 2019 và các tuyên bố cùng khuyến nghị đã được phát triển theo phương pháp GRADE. Các tuyên bố đã được bỏ phiếu, sửa đổi nếu cần thiết, và cuối cùng được chấp nhận bởi các thành viên tham gia hội nghị đồng thuận và bởi ban đồng tác giả, sử dụng phương pháp Delphi trong bỏ phiếu mỗi khi có tranh cãi về một tuyên bố hoặc khuyến nghị. Nhiều bảng nhằm làm nổi bật các chủ đề và câu hỏi nghiên cứu, cú pháp tìm kiếm, cùng các tuyên bố và khuyến nghị dựa trên bằng chứng của WSES được cung cấp. Cuối cùng, hai thuật toán lâm sàng thực tiễn khác nhau được cung cấp dưới dạng biểu đồ luồng cho cả bệnh nhân người lớn và trẻ em (< 16 tuổi).
Các hướng dẫn WSES 2020 về AA nhằm cung cấp các tuyên bố và khuyến nghị dựa trên bằng chứng được cập nhật về mỗi chủ đề sau: (1) chẩn đoán, (2) quản lý không phẫu thuật cho AA không phức tạp, (3) thời điểm phẫu thuật cắt ruột thừa và trì hoãn tại bệnh viện, (4) điều trị phẫu thuật, (5) đánh giá trong quá trình phẫu thuật đối với AA, (6) quản lý AA thủng kèm theo phlegmon hoặc áp-xe, và (7) liệu pháp kháng sinh trước và sau phẫu thuật.
Nghiên cứu prospectiv này được thực hiện để điều tra đặc điểm dịch tễ học liên quan đến tỷ lệ mắc theo độ tuổi và giới tính ở bệnh nhân viêm ruột thừa thủng và không thủng. Dân số nghiên cứu bao gồm 1486 bệnh nhân liên tiếp đã trải qua phẫu thuật cắt ruột thừa do nghi ngờ viêm ruột thừa cấp tính trong khoảng thời gian từ năm 1989 đến 1993. Hai nhóm bệnh nhân [
Để nghiên cứu chẩn đoán về viêm ruột thừa trong dữ liệu đăng ký, cần có cái nhìn sâu sắc về cách các bác sĩ đa khoa (GPs) tạo ra hồ sơ y tế. Chúng tôi nhằm mục đích đạt được sự đồng thuận về các yếu tố mà các bác sĩ đa khoa coi là quan trọng trong buổi khám và hồ sơ y tế khi đánh giá một trẻ em nghi ngờ bị viêm ruột thừa.
Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu Delphi ba vòng giữa các bác sĩ đa khoa Hà Lan được chọn qua phương pháp chọn mẫu có mục đích. Một danh sách các yếu tố ban đầu được tạo ra dựa trên việc tìm kiếm tài liệu và các yếu tố trong hướng dẫn liên quan của Hà Lan. Cuối cùng, bằng cách sử dụng một đoạn vignettes mô tả một trẻ em cần được đánh giá lại sau này, chúng tôi đã yêu cầu các người tham gia hoàn thành một bảng hỏi trực tuyến về các yếu tố cần được đề cập và ghi chép trong buổi khám.
Một cuộc tổng quan tài liệu và hướng dẫn của Hà Lan đã cho thấy 95 yếu tố khám. Tất cả ba vòng đã được hoàn thành bởi 22 bác sĩ đa khoa, với danh sách đồng thuận cuối cùng bao gồm 26 triệu chứng, 29 đánh giá thể chất và dấu hiệu, 2 xét nghiệm bổ sung, và 8 hành động khác (bao gồm cả việc lập kế hoạch an toàn, tức là thông báo cho bệnh nhân khi nào nên liên hệ với bác sĩ đa khoa lại). Trong số này, các người tham gia đã đạt được sự đồng thuận rằng 37 yếu tố cần được đề cập tích cực và 20 yếu tố cần được ghi chép nếu kết quả là âm tính.
Các bác sĩ đa khoa đồng ý rằng các kết quả âm tính không cần phải được ghi chép cho hầu hết các yếu tố và rằng hồ sơ nên bao gồm các lời khuyên về dự đoán và kế hoạch an toàn đã được đưa ra. Kết quả có ý nghĩa trong ba lĩnh vực chính: đối với nghiên cứu, rằng các kết quả âm tính có thể bị thiếu; đối với các mục đích pháp y, rằng tài liệu không thể mong đợi hoàn chỉnh; và đối với thực hành lâm sàng, rằng những lời khuyên về kế hoạch an toàn cần được đưa ra và ghi chép lại.
- 1
- 2
- 3
- 4