Viêm ruột thừa cấp là gì? Các công bố khoa học về Viêm ruột thừa cấp

Viêm ruột thừa cấp, còn được gọi là viêm ruột thừa ứ đọng, là một tình trạng khẩn cấp trong y học, khi ruột thừa bị nhiễm trùng và viêm nặng. Ruột thừa là một c...

Viêm ruột thừa cấp, còn được gọi là viêm ruột thừa ứ đọng, là một tình trạng khẩn cấp trong y học, khi ruột thừa bị nhiễm trùng và viêm nặng. Ruột thừa là một cụm ruột nhỏ, hình dạng giống một ngón tay và nằm gần góc dưới bên phải của ruột non. Viêm ruột thừa cấp xảy ra khi một vấn đề nào đó gây tắc nghẽn trong ruột thừa, thường là do một cục máu bị vịt hoặc u nang ruột thừa. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, viêm ruột thừa cấp có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng, bao gồm phá vỡ ruột thừa và lan tỏa nhiễm trùng trong cả cơ thể. Việc phẫu thuật để loại bỏ ruột thừa bị viêm là phương pháp điều trị chủ yếu cho viêm ruột thừa cấp.
Viêm ruột thừa cấp được coi là một khẩn cấp y tế vì nếu không được điều trị kịp thời, nó có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng và nguy hiểm đến tính mạng. Tình trạng này thường xảy ra khi ruột thừa bị nhiễm trùng và viêm trở nên nặng nề.

Nguyên nhân chính gây viêm ruột thừa cấp là tuột ruột thừa. Tuột ruột thừa xảy ra khi có một cục máu, mảnh xương hay bất kỳ mảnh nào khác tắc nghẽn ở một trong những mởi của ruột thừa, gây ra tắc nghẽn và xóa bỏ quá trình thông thường của chất thải và nước đi qua ruột. Điều này tạo điều kiện phát triển cho vi khuẩn trong ruột thừa và dẫn đến nhiễm trùng.

Các triệu chứng của viêm ruột thừa cấp bao gồm:
- Đau tức thận bên phải của bụng, vị trí gần vùng rốn
- Buồn nôn và nôn mửa
- Mất cảm giác đói
- Sự tăng nhanh của cơn đau
- Sự nhức nhối và đau khi chạm vào bụng
- Sốt cao
- Tiêu chảy hoặc táo bón

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào tương tự, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ ngay lập tức. Việc chẩn đoán viêm ruột thừa cấp thường dựa trên triệu chứng và kết quả của các xét nghiệm, như xét nghiệm máu, siêu âm bụng, hoặc cộng hưởng từ (CT) scan.

Điều trị chủ yếu cho viêm ruột thừa cấp là phẫu thuật để loại bỏ ruột thừa viêm. Quy trình này được gọi là apendectomia. Trong một apendectomia, bác sĩ sẽ cắt bỏ ruột thừa bị viêm thông qua một mổ nhỏ hoặc bằng cách sử dụng robot hỗ trợ. Sau khi phẫu thuật, người bệnh cần điều trị bằng kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Nếu không điều trị được, viêm ruột thừa cấp có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như viêm màng phổi, nhiễm trùng máu, hoặc thậm chí gây tử vong. Vì vậy, việc nhanh chóng xác định và điều trị viêm ruột thừa cấp là rất quan trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm ruột thừa cấp":

Chẩn đoán và điều trị viêm ruột thừa cấp tính: Cập nhật 2020 của các hướng dẫn WSES Jerusalem Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 15 Số 1 - 2020
Tóm tắt Thông tin nền và mục tiêu

Viêm ruột thừa cấp tính (AA) là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bụng cấp. Việc chẩn đoán AA vẫn còn gặp nhiều thách thức và có một số tranh cãi về cách quản lý nó giữa các cơ sở và mô hình thực hành khác nhau trên toàn thế giới.

Vào tháng 7 năm 2015, Hiệp hội Phẫu thuật Cấp cứu Thế giới (WSES) đã tổ chức hội nghị đồng thuận đầu tiên tại Jerusalem về chẩn đoán và điều trị AA ở bệnh nhân trưởng thành nhằm mục đích tạo ra hướng dẫn dựa trên bằng chứng. Một hội nghị đồng thuận được cập nhật đã diễn ra tại Nijemegen vào tháng 6 năm 2019 và các hướng dẫn đã được cập nhật để cung cấp các tuyên bố và khuyến nghị dựa trên bằng chứng phù hợp với các thực hành lâm sàng khác nhau: sử dụng các điểm số lâm sàng và hình ảnh trong chẩn đoán AA, chỉ định và thời điểm phẫu thuật, sử dụng quản lý không phẫu thuật và kháng sinh, phẫu thuật nội soi và các kỹ thuật phẫu thuật, đánh giá trong quá trình phẫu thuật, và liệu pháp kháng sinh trước và sau phẫu thuật.

Phương pháp

Tài liệu này tóm tắt các hướng dẫn của WSES cho việc chẩn đoán và điều trị AA. Tìm kiếm tài liệu đã được cập nhật đến năm 2019 và các tuyên bố cùng khuyến nghị đã được phát triển theo phương pháp GRADE. Các tuyên bố đã được bỏ phiếu, sửa đổi nếu cần thiết, và cuối cùng được chấp nhận bởi các thành viên tham gia hội nghị đồng thuận và bởi ban đồng tác giả, sử dụng phương pháp Delphi trong bỏ phiếu mỗi khi có tranh cãi về một tuyên bố hoặc khuyến nghị. Nhiều bảng nhằm làm nổi bật các chủ đề và câu hỏi nghiên cứu, cú pháp tìm kiếm, cùng các tuyên bố và khuyến nghị dựa trên bằng chứng của WSES được cung cấp. Cuối cùng, hai thuật toán lâm sàng thực tiễn khác nhau được cung cấp dưới dạng biểu đồ luồng cho cả bệnh nhân người lớn và trẻ em (< 16 tuổi).

Kết luận

Các hướng dẫn WSES 2020 về AA nhằm cung cấp các tuyên bố và khuyến nghị dựa trên bằng chứng được cập nhật về mỗi chủ đề sau: (1) chẩn đoán, (2) quản lý không phẫu thuật cho AA không phức tạp, (3) thời điểm phẫu thuật cắt ruột thừa và trì hoãn tại bệnh viện, (4) điều trị phẫu thuật, (5) đánh giá trong quá trình phẫu thuật đối với AA, (6) quản lý AA thủng kèm theo phlegmon hoặc áp-xe, và (7) liệu pháp kháng sinh trước và sau phẫu thuật.

Tỷ lệ viêm ruột thừa cấp tính không thủng và thủng: Phân tích theo độ tuổi và giới tính Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - - 1997
Tóm tắt

Nghiên cứu prospectiv này được thực hiện để điều tra đặc điểm dịch tễ học liên quan đến tỷ lệ mắc theo độ tuổi và giới tính ở bệnh nhân viêm ruột thừa thủng và không thủng. Dân số nghiên cứu bao gồm 1486 bệnh nhân liên tiếp đã trải qua phẫu thuật cắt ruột thừa do nghi ngờ viêm ruột thừa cấp tính trong khoảng thời gian từ năm 1989 đến 1993. Hai nhóm bệnh nhân [n= 544 (37%)] đã được phân tích liên quan đến thời gian triệu chứng trước khi nhập viện và thời gian quan sát tại bệnh viện. Tỷ lệ mắc viêm ruột thừa cấp tính thô là 86 trên 100.000 trong một năm. Mặc dù tỷ lệ viêm ruột thừa không thủng cao nhất ở thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ (từ 13 đến 40 tuổi), viêm ruột thừa thủng xảy ra với tỷ lệ gần giống nhau ở tất cả các nhóm tuổi và giới tính. Độ chính xác chẩn đoán là 76%. Viêm ruột thừa thủng xuất hiện ở 19%, với tỷ lệ cao hơn ở trẻ nhỏ và người cao tuổi, không phân biệt giới tính. Độ chính xác chẩn đoán cao không liên quan đến tỷ lệ thủng tăng lên. Ở trẻ nhỏ và người cao tuổi, độ chính xác chẩn đoán thấp và tỷ lệ thủng cao. Bệnh nhân bị thủng có thời gian triệu chứng và thời gian quan sát tại bệnh viện kéo dài đáng kể hơn so với bệnh nhân bị viêm ruột thừa không thủng. Viêm ruột thừa thủng thể hiện mẫu tỷ lệ khác biệt so với viêm ruột thừa không thủng và liên quan đến thời gian triệu chứng và thời gian quan sát tại bệnh viện kéo dài đáng kể, có thể là do các yếu tố liên quan đến bệnh nhân. Chúng tôi gợi ý rằng quan sát này cần được chú ý trong việc chẩn đoán lâm sàng và quyết định điều trị đối với bệnh nhân nghi ngờ viêm ruột thừa cấp tính.

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP
TÓM TẮTViêm ruột thừa cấp (VRTC) là cấp cứu hay gặp nhất trong bệnh lý ngoại khoa bụng. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) được chỉ định trong những trường hợp VRTC không điển hình, khó chẩn đoán đã làm giảm thời gian theo dõi lâm sàng (LS), giảm cả việc cắt ruột thừa (RT) âm tính cũng như tỉ lệ vỡ.Mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán VRTC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 92 đối tượng được chẩn đoán LS trước mổ là VRTC, được chụp CLVT trước khi có chẩn đoán trước mổ, có kết quả giải phẫu bệnh (GPB), được mổ tại Khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 7 năm 2010. Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang, so sánh kết quả chụp CLVT với phẫu thuật và GPB.Kết quả: đường kính trung bình của RT viêm 10,32 ± 0,49 mm (nhỏ nhất 5 mm, lớn nhất 30 mm). Đường kính RT viêm có kích thước trên 6 mm (83,5%), thành dày > 2 mm (85,7%). Thâm nhiễm mỡ quanh RT (84,6%). Tụ dịch quanh RT (50,5%). Tăng đậm độ so với manh tràng trước tiêm (29,7%). Ngấm thuốc cản quang sau tiêm (89,0%). Dày thành manh tràng khu trú quanh gốc RT (26,4%), sỏi phân RT (38,5%), hạch mạc treo (12,9%). Tỉ lệ VRTC được CLVT xác định có biến chứng vỡ là 29,7%.Kết luận: CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán vị trí, kích thước, chẩn đoán xác định và chẩn đoán biến chứng VRTC. Trong chẩn đoán xác định VRTC CLVT có giá trị cao hơn SA.
KẾT HỢP SIÊU ÂM VÀ BẢNG ĐIỂM ALVARADO TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở NGƯỜI LỚN
Viêm ruột thừa là cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất, có thể chẩn đoán viêm ruột thừa dựa vào đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm.Mục đích nghiên cứu là phân tích sự thống nhất giữa đặc điểm siêu âm và bảng điểm Alvarado trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp.Nghiên cứu tiến cứu trên 158 bệnh nhân nghi ngờ viêm ruột thừa cấp được làm siêu âm. Siêu âm phân loại thành 4 nhóm, và dựa vào bảng điểm alvarado bệnh nhân được chia thành 3 nhóm. Siêu âm có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao với có độ nhạy 94,57%, độ đặc hiệu 79,31%, độ chính xác 91,77%. Bảng điểm Alvarado có độ nhạy 75,2%, độ đặc hiệu 82,7%, độ chính xác 76,6%.Kết quả siêu âm và điểm Alvarado thống nhất với nhau. Kết quả cho thấy bảng điểm Alvarado dự báo tốt viêm ruột thừa cấp với điểm ≥7. Trong trường hợp siêu âm không tìm thấy ruột thừa, không có điểm Alvarado cao, có thể loại trừ viêm ruột thừa.
#Viêm ruột thừa là cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất #có thể chẩn đoán viêm ruột thừa dựa vào đặc điểm lâm sàng #xét nghiệm và siêu âm. Mục đích nghiên cứu là phân tích sự thống nhất giữa đặc điểm siêu âm và bảng điểm Alvarado trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. Nghiên cứu tiến cứu trên 158 bệnh nhân nghi ngờ viêm ruột thừa cấp được làm siêu âm. Siêu âm phân loại thành 4 nhóm #và dựa vào bảng điểm alvarado bệnh nhân được chia thành 3 nhóm. Siêu âm có độ nhạy #độ đặc hiệu và độ chính xác cao với có độ nhạy 94 #57% #độ đặc hiệu 79 #31% #độ chính xác 91 #77%. Bảng điểm Alvarado có độ nhạy 75 #2% #độ đặc hiệu 82 #7% #độ chính xác 76 #6%. Kết quả siêu âm và điểm Alvarado thống nhất với nhau. Kết quả cho thấy bảng điểm Alvarado dự báo tốt viêm ruột thừa cấp với điểm ≥7. Trong trường hợp siêu âm không tìm thấy ruột thừa #không có điểm Alvarado cao #có thể loại trừ viêm ruột thừa. Từ khóa: Viêm ruột thừa cấp #Alvarado #siêu âm.
Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện Đại học Tây Nguyên năm 2021
Viêm ruột thừa (VRT) cấp tính là cấp cứu ngoại khoa phổ biến nhất thường xảy ra ở mọi lứa tuổi. Nếu không được nhanh chóng xử lý, VRT có thể bị vỡ gây nhiều hậu quả trầm trọng. Nhằm góp phần chẩn đoán sớm VRT, chúng tôi thực hiện đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tại Bệnh viện Đại học Tây Nguyên cho 81 bệnh nhân đến khám vì đau bụng cấp vùng hố chậu phải được chẩn đoán ban đầu là ruột thừa viêm. Tất cả những bệnh nhân này được theo dõi cho đến khi được chỉ định phẫu thuật hoặc theo dõi trong vòng 03 ngày kể từ lúc nhập viện. Kết quả có 77 bệnh nhân được xác định là VRT. Các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng thường gặp là nhiệt độ (> 37,5 oC) chiếm 10,4%, đau di chuyển xuống hố chậu phải (HCP) chiếm 100%; Có dấu hiệu McBurney chiếm 100%; Bạch cầu (> 10.000) chiếm 63,6%, % Bạch cầu trung tính (> 75%) chiếm 49,4%. Hình ảnh siêu âm ghi nhận với các dấu hiệu: Đường kính ruột thừa (> 6 mm) chiếm 93,5%; Dày thành ruột thừa (RT) (> 3 mm) chiếm 87%; Dấu hiệu không xẹp khi đè ép đầu dò chiếm 92,2%.
#viêm ruột thừa cấp #Bệnh viện Đại học Tây Nguyên
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM RUỘT THỪA CẤP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN TỪ QUÍ 1 NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm ruột thừa cấp điều trị tại khoa Ngoại Tiêu hóa bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn quí I năm 2021 Phương pháp: Mô tả cắt ngang Kết quả nghiên cứu: Đa số bệnh nhân là nam (56%), độ tuổi 15-64 (58%), nghề nghiệp là học sinh, sinh viên (38%). Hầu hết bệnh nhân vào viện với lý do đau bụng(88%), còn lại là sốt (8%) và nôn, buồn nôn (4%). Bệnh nhân đau bụng ở vùng hố chậu phải (46%), quanh rốn (26%), thượng vị (26%) sau đó khu trú chủ yếu tại vùng hố chậu phải (94%). Đa số bệnh nhân đau bụng âm ỉ, liên tục (80%) kèm rối loạn tiêu hóa (nôn, buồn nôn 60%). Đa số bệnh nhân có sốt (74%). Đa số bệnh nhân có phản ứng thành bụng (88%)  và có điểm đau Mc Burney (84%). Kết luận: Đa số bệnh nhân vào viện với lý do đau bụng, vị trí đau ở hố chậu phải, có sốt, có phản ứng thành bụng và điểm đau Mc Burney.
GIÁ TRỊ CỦA CÁC DẤU HIỆU CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của các dấu hiệu cắt lớp vi tính (CLVT) trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp (VRT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang so sánh 55 bệnh nhân nghi ngờ VRT trên lâm sàng, trong đó có 25 BN kết quả giải phẫu bệnh là VRT sau phẫu thuật,  được chụp CLVT ổ bụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 4 đến 10/2022. Kết quả: gồm 16 nam và 39 nữ. Tuổi trung bình là 41,75 ± 21,30 tuổi (từ 5 đến 93 tuổi). Trên CLVT, giá trị của các dấu hiệu chẩn đoán VRT bao gồm tăng kích thước ruột thừa >6mm (Se: 100%, NPP: 100%, Acc: 80% với OR: 3,2%; 95%CI: 2-53; p<0,01), dày thành ruột thừa ≥3mm (Se: 84%, NPV: 85,2%, Acc: 80% và OR: 17,2; 95%CI: 4,4-67,4; p<0,01), dịch trong ruột thừa (Se: 80%, NPV: 77,3% và OR: 5,2%; 95%CI: 1,5-17,7; p<0,01), sỏi phân ruột thừa (Sp: 90%, PPV: 80% và OR: 8,3%; 95%CI: 2-34,6%; p<0,01), khí trong ruột thừa là dấu hiệu âm tính (Sp: 83,3%, NPV: 80,6%, Acc: 80% và OR: 0,06; 95%CI: 0,02-0,24, p<0,01). Dấu hiệu quanh ruột thừa gồm thâm nhiễm mỡ (Se:88%, Sp: 80%, Acc: 83,6% và OR: 29,3; 95%CI: 6,5-131, p<0,01), phúc mạc quanh ruột thừa ngấm thuốc mạnh (Se:92%, Sp: 86,7%, Acc: 89,1% và OR: 74,7; 95%CI: 12,5-446, p<0,01). Giá trị của CLVT trong chẩn đoán VRT là Se: 96%, Sp: 86,7%, Acc: 92,7%. Kết luận: Các dấu hiệu trên CLVT là đặc trưng và tin cậy trong chẩn đoán VRT.
#viêm ruột thừa #cấp cứu bụng #cắt lớp vi tính.
NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG, NĂM 2018-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả hình ảnh và nhận xét vai trò của siêu âm trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp ở ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng từ ngày 01 tháng 09 năm 2018 đến ngày 31 tháng 8 năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh bào gồm các bệnh nhân dưới 16 tuổi, có lâm sàng nghi ngờ, có siêu âm ổ bụng chẩn đoán là VRT. Bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật, làm giải phẫu bệnh hoặc được theo dõi, hoặc điều trị nội khoa đến khi ổn định. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện bằng cách lấy toàn bộ bệnh nhân đạt đủ tiêu chuẩn nêu trên được khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng trong thời gian nghiên cứu từ 1/9/2018 đến 31/8/2020. Kết quả và Kết luận: Nghiên cứu gồm 90 bệnh nhi, tuổi từ 4-15 tuổi; tỷ lệ nam/nữ là 2,24/1. Siêu âm chẩn đoán đúng 100% trường hợp VRT khi ruột thừa ở vị trí bình thường và 66,7% khi ruột thừa ở vị trí bất thường. Siêu âm chẩn đoán VRT có độ nhạy 97,5%, độ đặc hiệu 88,8%, giá trị dự đoán dương tính 98,7%, giá trị dự đoán âm tính 80%. Hình ảnh VRT thường gặp là: Lòng RT đầy dịch, ấn không xẹp, đường kính ngang > 6 mm, dày thành RT, có phản ứng đầu dò. Dấu hiệu gián tiếp có tỷ lệ cao là thâm nhiễm mỡ chiếm 93,8%. Siêu âm chẩn đoán VRT có biến chứng với độ nhạy 66,7%, độ đặc hiệu 98,6%, giá trị dự đoán dương tính 85,7%, giá trị dự đoán âm tính 95,9%.
#viêm ruột thừa #bệnh nhi #siêu âm
Những yếu tố quan trọng đối với bác sĩ đa khoa trong việc nhận diện viêm ruột thừa cấp tính ở trẻ em: một nghiên cứu Delphi Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC -
Tóm tắt Giới thiệu

Để nghiên cứu chẩn đoán về viêm ruột thừa trong dữ liệu đăng ký, cần có cái nhìn sâu sắc về cách các bác sĩ đa khoa (GPs) tạo ra hồ sơ y tế. Chúng tôi nhằm mục đích đạt được sự đồng thuận về các yếu tố mà các bác sĩ đa khoa coi là quan trọng trong buổi khám và hồ sơ y tế khi đánh giá một trẻ em nghi ngờ bị viêm ruột thừa.

Phương pháp

Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu Delphi ba vòng giữa các bác sĩ đa khoa Hà Lan được chọn qua phương pháp chọn mẫu có mục đích. Một danh sách các yếu tố ban đầu được tạo ra dựa trên việc tìm kiếm tài liệu và các yếu tố trong hướng dẫn liên quan của Hà Lan. Cuối cùng, bằng cách sử dụng một đoạn vignettes mô tả một trẻ em cần được đánh giá lại sau này, chúng tôi đã yêu cầu các người tham gia hoàn thành một bảng hỏi trực tuyến về các yếu tố cần được đề cập và ghi chép trong buổi khám.

Kết quả

Một cuộc tổng quan tài liệu và hướng dẫn của Hà Lan đã cho thấy 95 yếu tố khám. Tất cả ba vòng đã được hoàn thành bởi 22 bác sĩ đa khoa, với danh sách đồng thuận cuối cùng bao gồm 26 triệu chứng, 29 đánh giá thể chất và dấu hiệu, 2 xét nghiệm bổ sung, và 8 hành động khác (bao gồm cả việc lập kế hoạch an toàn, tức là thông báo cho bệnh nhân khi nào nên liên hệ với bác sĩ đa khoa lại). Trong số này, các người tham gia đã đạt được sự đồng thuận rằng 37 yếu tố cần được đề cập tích cực và 20 yếu tố cần được ghi chép nếu kết quả là âm tính.

Kết luận

Các bác sĩ đa khoa đồng ý rằng các kết quả âm tính không cần phải được ghi chép cho hầu hết các yếu tố và rằng hồ sơ nên bao gồm các lời khuyên về dự đoán và kế hoạch an toàn đã được đưa ra. Kết quả có ý nghĩa trong ba lĩnh vực chính: đối với nghiên cứu, rằng các kết quả âm tính có thể bị thiếu; đối với các mục đích pháp y, rằng tài liệu không thể mong đợi hoàn chỉnh; và đối với thực hành lâm sàng, rằng những lời khuyên về kế hoạch an toàn cần được đưa ra và ghi chép lại.

VIÊM RUỘT THỪA CẤP TRÊN RUỘT XOAY BẤT TOÀN: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP
TÓM TẮTBệnh Kawasaki trước kia phát hiện ở Nhật, nay đã phát hiện ở nhiều nơi và Việt Nam cũng không phải là bệnh hiếm thấy. Biểu hiện chính là sốt cao, viêm da, niêm mạc nhưng biến chứng viêm mạch trong đó hẹp, phình động mạch vành là biến chứng tai hại nhất. Chẩn đoán hình ảnh để phát hiện những biến chứng này từ siêu âm đến chụpcắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ và chụp mạch đã hiển thị rõ những tai biến mạch của bệnh. Bài viết nêu các phương pháp với ưu, nhược điểm riêng nhưng tùy giai đoạn của bệnh, tùy khả năng của mỗi cơ sở chẩn đoán hình ảnh có thể áp dụng cho chẩn đoán và theo dõi bệnh. Siêu âm tim được coi là phương tiện sàng lọc sau đó chụp CLVT đa dãy cho chẩn đoán chi tiết. Cộng hưởng từ công suất cao vừa cho hình ảnh mạch toàn diện vừa cho hình thái, cấu trúc tim lại không độc hại được coi là phương tiện vượt trội.
Tổng số: 36   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4