Viêm ruột thừa cấp là gì? Các công bố khoa học về Viêm ruột thừa cấp

Viêm ruột thừa cấp, còn được gọi là viêm ruột thừa ứ đọng, là một tình trạng khẩn cấp trong y học, khi ruột thừa bị nhiễm trùng và viêm nặng. Ruột thừa là một c...

Viêm ruột thừa cấp, còn được gọi là viêm ruột thừa ứ đọng, là một tình trạng khẩn cấp trong y học, khi ruột thừa bị nhiễm trùng và viêm nặng. Ruột thừa là một cụm ruột nhỏ, hình dạng giống một ngón tay và nằm gần góc dưới bên phải của ruột non. Viêm ruột thừa cấp xảy ra khi một vấn đề nào đó gây tắc nghẽn trong ruột thừa, thường là do một cục máu bị vịt hoặc u nang ruột thừa. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, viêm ruột thừa cấp có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng, bao gồm phá vỡ ruột thừa và lan tỏa nhiễm trùng trong cả cơ thể. Việc phẫu thuật để loại bỏ ruột thừa bị viêm là phương pháp điều trị chủ yếu cho viêm ruột thừa cấp.
Viêm ruột thừa cấp được coi là một khẩn cấp y tế vì nếu không được điều trị kịp thời, nó có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng và nguy hiểm đến tính mạng. Tình trạng này thường xảy ra khi ruột thừa bị nhiễm trùng và viêm trở nên nặng nề.

Nguyên nhân chính gây viêm ruột thừa cấp là tuột ruột thừa. Tuột ruột thừa xảy ra khi có một cục máu, mảnh xương hay bất kỳ mảnh nào khác tắc nghẽn ở một trong những mởi của ruột thừa, gây ra tắc nghẽn và xóa bỏ quá trình thông thường của chất thải và nước đi qua ruột. Điều này tạo điều kiện phát triển cho vi khuẩn trong ruột thừa và dẫn đến nhiễm trùng.

Các triệu chứng của viêm ruột thừa cấp bao gồm:
- Đau tức thận bên phải của bụng, vị trí gần vùng rốn
- Buồn nôn và nôn mửa
- Mất cảm giác đói
- Sự tăng nhanh của cơn đau
- Sự nhức nhối và đau khi chạm vào bụng
- Sốt cao
- Tiêu chảy hoặc táo bón

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào tương tự, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ ngay lập tức. Việc chẩn đoán viêm ruột thừa cấp thường dựa trên triệu chứng và kết quả của các xét nghiệm, như xét nghiệm máu, siêu âm bụng, hoặc cộng hưởng từ (CT) scan.

Điều trị chủ yếu cho viêm ruột thừa cấp là phẫu thuật để loại bỏ ruột thừa viêm. Quy trình này được gọi là apendectomia. Trong một apendectomia, bác sĩ sẽ cắt bỏ ruột thừa bị viêm thông qua một mổ nhỏ hoặc bằng cách sử dụng robot hỗ trợ. Sau khi phẫu thuật, người bệnh cần điều trị bằng kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Nếu không điều trị được, viêm ruột thừa cấp có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như viêm màng phổi, nhiễm trùng máu, hoặc thậm chí gây tử vong. Vì vậy, việc nhanh chóng xác định và điều trị viêm ruột thừa cấp là rất quan trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm ruột thừa cấp":

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP
TÓM TẮTViêm ruột thừa cấp (VRTC) là cấp cứu hay gặp nhất trong bệnh lý ngoại khoa bụng. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) được chỉ định trong những trường hợp VRTC không điển hình, khó chẩn đoán đã làm giảm thời gian theo dõi lâm sàng (LS), giảm cả việc cắt ruột thừa (RT) âm tính cũng như tỉ lệ vỡ.Mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán VRTC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 92 đối tượng được chẩn đoán LS trước mổ là VRTC, được chụp CLVT trước khi có chẩn đoán trước mổ, có kết quả giải phẫu bệnh (GPB), được mổ tại Khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 7 năm 2010. Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang, so sánh kết quả chụp CLVT với phẫu thuật và GPB.Kết quả: đường kính trung bình của RT viêm 10,32 ± 0,49 mm (nhỏ nhất 5 mm, lớn nhất 30 mm). Đường kính RT viêm có kích thước trên 6 mm (83,5%), thành dày > 2 mm (85,7%). Thâm nhiễm mỡ quanh RT (84,6%). Tụ dịch quanh RT (50,5%). Tăng đậm độ so với manh tràng trước tiêm (29,7%). Ngấm thuốc cản quang sau tiêm (89,0%). Dày thành manh tràng khu trú quanh gốc RT (26,4%), sỏi phân RT (38,5%), hạch mạc treo (12,9%). Tỉ lệ VRTC được CLVT xác định có biến chứng vỡ là 29,7%.Kết luận: CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán vị trí, kích thước, chẩn đoán xác định và chẩn đoán biến chứng VRTC. Trong chẩn đoán xác định VRTC CLVT có giá trị cao hơn SA.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM RUỘT THỪA CẤP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm ruột thừa cấp điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hải Dương năm 2018. Phương pháp: Mô tả ngang. Kết quả nghiên cứu: Đau bụng là lí do chính khiến bệnh nhân vào viện (94%); Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện đa số dưới 12 giờ (44%). Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi phẫu thuật khá dài, phần lớn từ 12 giờ trở lên (76%); Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là đau bụng, rối loạn tiêu hóa. Trong đó, bệnh nhân thường đau bụng khởi phát ở vùng hố chậu phải, sau đó tới vùng quanh rốn, thượng vị, đau khu trú chủ yếu tại vùng hố chậu phải, diễn biến tăng dần. Các triệu chứng về rối loạn tiêu hóa thường gặp là nôn, buồn nôn, chán ăn; Hầu hết các bệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng với các triệu chứng đặc trưng như môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi (90%). Đa số bệnh nhân có sốt, phần lớn là sốt nhẹ (34%); Phản ứng thành bụng là triệu chứng gặp ở tất cả các bệnh nhân khi khám bụng; Đa số bệnh nhân có đau tại điểm Mc Burney (90%).
#viêm ruột thừa cấp
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG VIÊM RUỘT THỪA CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2019 – 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm ruột thừa là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đa dạng gây không ít khó khăn trong việc chẩn đoán và đưa ra các quyết định phẫu thuật. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp bệnh nhân viêm ruột thừa cấp điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh trong giai đoạn 2019 – 2022. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu hàng loạt case bệnh nhập viện điều trị viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh từ 01/2019 – 04/2022 bằng cách tra cứu hồ sơ, thu thập các thông tin nghiên cưu theo bệnh án mẫu. Kết quả: Từ tháng 1/2019 đến 4/2022 có 27 bệnh nhân (10 nam, 17 nữ) viêm ruột thừa cấp được điều trị phẫu thuận nội soi tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh, tuổi trung bình là 39,8 ± 13.4 tuổi trong đó nhỏ nhất là 13 tuổi và lớn nhất là 65 tuổi. Lý do vào viện 100% là đau bụng, trong đó 66,67% đau bụng ở vị trí hố chậu phải, 25,93% đau bụng chỉ ở thượng vị. Kiểu đau bụng âm ỉ liên tục gặp trong 100% các trường hợp. Thăm khám lâm sàng ghi nhân ấn đau điểm Mc Burney (100%), 33,33% bệnh nhân nhập viện với nhiệt độ cơ thể bình thường. Chỉ số bạch cầu tăng trong khoảng từ 15.000/mm3 - < 18.000mm3 chiếm tỉ lệ 40,74%, có 6 trường hợp (22,22%) có chỉ số bạch cầu ≥ 18.000 nhưng kết quả phẫu thuật chỉ là viêm ruột thừa nung mủ. CRP không được sử dụng thường quy khi nhập viện. Về hình ảnh học trên siêu âm ghi nhận đặc điểm nỗi bật nhất ở bệnh nhân là hình ảnh thâm nhiễm mỡ (37,04%). Kích thước trung bình đo được trên siêu âm 9,12mm (4 -14mm). CT Scan được chỉ định trong 63% các trường hợp, kích thước ruột thừa trung bình đo được 11,3mm (8 -20mm). Kết luận: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh cảnh viêm ruột thừa cấp điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh tương đồng với các nghiên cứu khác. Tuy nhiên chỉ sô bạch cầu lúc nhập viện bệnh nhân lúc nhập viện còn chưa tương xứng với kết quả chẩn đoán trong quá trình phẫu thuật. Kích thước trung bình ruột thừa trên siêu âm và CT Scan có sự khác biệt, tuy nhiện cỡ mẫu nhỏ chưa thể kết luận cần thêm các nghiên cứu có cỡ mẫu lớn hơn.
#Lâm sàng #cận lâm sàng #viêm ruột thừa cấp #Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh
24. Kết quả phẫu thuật nội soi một lỗ qua rốn sử dụng cổng găng tay điều trị viêm ruột thừa cấp so sánh với mổ nội soi ba lỗ thông thường: Hồi cứu qua 140 trường hợp
Nghiên cứu so sánh kết quả phẫu thuật nội soi một lỗ cắt ruột thừa dùng cổng găng tay và mổ nội soi ba lỗ. Phương pháp nghiên cứu là mô tả hồi cứu với tổng số 140 bệnh nhân, được chia 2 nhóm (một lỗ và ba lỗ) tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2021 đến 12/2022. Viêm ruột thừa nặng độ IV và V nhiều hơn ở nhóm mổ 3 lỗ (22,8% so với 8,5%, p = 0,020). Ngày nằm viện của nhóm 1 lỗ và 3 lỗ lần lượt là 2,8 vs 3,7 ngày (p = 0,020). Không khác biệt giữa hai nhóm về thời gian mổ (40,8 vs 42 phút, p = 0,693), tỷ lệ chuyển đổi phương pháp mổ (2,8% vs 0%, p = 0,496), biến chứng (1,4% vs 2,9%, p = 0,513), nhiễm trùng vết mổ (2,9% vs 4,3%, p = 1,000). Thời gian ăn lại nhóm mổ 3 lỗ và nhóm mổ 1 lỗ lần lượt là 2,2 vs 1,5 ngày (p = 0,000). Thời gian mổ của nhóm 1 lỗ giảm dần sau 20 ca đầu lần lượt là 48,3, 39, 36,8 và 37,3 phút. Kết quả cho thấy chuyển mổ nội soi từ 3 lỗ sang 1 lỗ sử dụng cổng găng tay là khả thi, hiệu quả trong điều trị viêm ruột thừa cấp. PTNS một lỗ nên được chỉ định cho các trường hợp chưa có biến chứng nặng.
#Viêm ruột thừa #phẫu thuật nội soi #rốn #một đường rạch #cổng găng tay
KẾT HỢP SIÊU ÂM VÀ BẢNG ĐIỂM ALVARADO TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở NGƯỜI LỚN
Viêm ruột thừa là cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất, có thể chẩn đoán viêm ruột thừa dựa vào đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm.Mục đích nghiên cứu là phân tích sự thống nhất giữa đặc điểm siêu âm và bảng điểm Alvarado trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp.Nghiên cứu tiến cứu trên 158 bệnh nhân nghi ngờ viêm ruột thừa cấp được làm siêu âm. Siêu âm phân loại thành 4 nhóm, và dựa vào bảng điểm alvarado bệnh nhân được chia thành 3 nhóm. Siêu âm có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao với có độ nhạy 94,57%, độ đặc hiệu 79,31%, độ chính xác 91,77%. Bảng điểm Alvarado có độ nhạy 75,2%, độ đặc hiệu 82,7%, độ chính xác 76,6%.Kết quả siêu âm và điểm Alvarado thống nhất với nhau. Kết quả cho thấy bảng điểm Alvarado dự báo tốt viêm ruột thừa cấp với điểm ≥7. Trong trường hợp siêu âm không tìm thấy ruột thừa, không có điểm Alvarado cao, có thể loại trừ viêm ruột thừa.
#Viêm ruột thừa là cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất #có thể chẩn đoán viêm ruột thừa dựa vào đặc điểm lâm sàng #xét nghiệm và siêu âm. Mục đích nghiên cứu là phân tích sự thống nhất giữa đặc điểm siêu âm và bảng điểm Alvarado trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. Nghiên cứu tiến cứu trên 158 bệnh nhân nghi ngờ viêm ruột thừa cấp được làm siêu âm. Siêu âm phân loại thành 4 nhóm #và dựa vào bảng điểm alvarado bệnh nhân được chia thành 3 nhóm. Siêu âm có độ nhạy #độ đặc hiệu và độ chính xác cao với có độ nhạy 94 #57% #độ đặc hiệu 79 #31% #độ chính xác 91 #77%. Bảng điểm Alvarado có độ nhạy 75 #2% #độ đặc hiệu 82 #7% #độ chính xác 76 #6%. Kết quả siêu âm và điểm Alvarado thống nhất với nhau. Kết quả cho thấy bảng điểm Alvarado dự báo tốt viêm ruột thừa cấp với điểm ≥7. Trong trường hợp siêu âm không tìm thấy ruột thừa #không có điểm Alvarado cao #có thể loại trừ viêm ruột thừa. Từ khóa: Viêm ruột thừa cấp #Alvarado #siêu âm.
GIÁ TRỊ CỦA CÁC DẤU HIỆU CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của các dấu hiệu cắt lớp vi tính (CLVT) trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp (VRT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang so sánh 55 bệnh nhân nghi ngờ VRT trên lâm sàng, trong đó có 25 BN kết quả giải phẫu bệnh là VRT sau phẫu thuật,  được chụp CLVT ổ bụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 4 đến 10/2022. Kết quả: gồm 16 nam và 39 nữ. Tuổi trung bình là 41,75 ± 21,30 tuổi (từ 5 đến 93 tuổi). Trên CLVT, giá trị của các dấu hiệu chẩn đoán VRT bao gồm tăng kích thước ruột thừa >6mm (Se: 100%, NPP: 100%, Acc: 80% với OR: 3,2%; 95%CI: 2-53; p<0,01), dày thành ruột thừa ≥3mm (Se: 84%, NPV: 85,2%, Acc: 80% và OR: 17,2; 95%CI: 4,4-67,4; p<0,01), dịch trong ruột thừa (Se: 80%, NPV: 77,3% và OR: 5,2%; 95%CI: 1,5-17,7; p<0,01), sỏi phân ruột thừa (Sp: 90%, PPV: 80% và OR: 8,3%; 95%CI: 2-34,6%; p<0,01), khí trong ruột thừa là dấu hiệu âm tính (Sp: 83,3%, NPV: 80,6%, Acc: 80% và OR: 0,06; 95%CI: 0,02-0,24, p<0,01). Dấu hiệu quanh ruột thừa gồm thâm nhiễm mỡ (Se:88%, Sp: 80%, Acc: 83,6% và OR: 29,3; 95%CI: 6,5-131, p<0,01), phúc mạc quanh ruột thừa ngấm thuốc mạnh (Se:92%, Sp: 86,7%, Acc: 89,1% và OR: 74,7; 95%CI: 12,5-446, p<0,01). Giá trị của CLVT trong chẩn đoán VRT là Se: 96%, Sp: 86,7%, Acc: 92,7%. Kết luận: Các dấu hiệu trên CLVT là đặc trưng và tin cậy trong chẩn đoán VRT.
#viêm ruột thừa #cấp cứu bụng #cắt lớp vi tính.
NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG, NĂM 2018-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả hình ảnh và nhận xét vai trò của siêu âm trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp ở ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng từ ngày 01 tháng 09 năm 2018 đến ngày 31 tháng 8 năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh bào gồm các bệnh nhân dưới 16 tuổi, có lâm sàng nghi ngờ, có siêu âm ổ bụng chẩn đoán là VRT. Bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật, làm giải phẫu bệnh hoặc được theo dõi, hoặc điều trị nội khoa đến khi ổn định. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện bằng cách lấy toàn bộ bệnh nhân đạt đủ tiêu chuẩn nêu trên được khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng trong thời gian nghiên cứu từ 1/9/2018 đến 31/8/2020. Kết quả và Kết luận: Nghiên cứu gồm 90 bệnh nhi, tuổi từ 4-15 tuổi; tỷ lệ nam/nữ là 2,24/1. Siêu âm chẩn đoán đúng 100% trường hợp VRT khi ruột thừa ở vị trí bình thường và 66,7% khi ruột thừa ở vị trí bất thường. Siêu âm chẩn đoán VRT có độ nhạy 97,5%, độ đặc hiệu 88,8%, giá trị dự đoán dương tính 98,7%, giá trị dự đoán âm tính 80%. Hình ảnh VRT thường gặp là: Lòng RT đầy dịch, ấn không xẹp, đường kính ngang > 6 mm, dày thành RT, có phản ứng đầu dò. Dấu hiệu gián tiếp có tỷ lệ cao là thâm nhiễm mỡ chiếm 93,8%. Siêu âm chẩn đoán VRT có biến chứng với độ nhạy 66,7%, độ đặc hiệu 98,6%, giá trị dự đoán dương tính 85,7%, giá trị dự đoán âm tính 95,9%.
#viêm ruột thừa #bệnh nhi #siêu âm
VIÊM RUỘT THỪA CẤP TRÊN RUỘT XOAY BẤT TOÀN: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP
TÓM TẮTBệnh Kawasaki trước kia phát hiện ở Nhật, nay đã phát hiện ở nhiều nơi và Việt Nam cũng không phải là bệnh hiếm thấy. Biểu hiện chính là sốt cao, viêm da, niêm mạc nhưng biến chứng viêm mạch trong đó hẹp, phình động mạch vành là biến chứng tai hại nhất. Chẩn đoán hình ảnh để phát hiện những biến chứng này từ siêu âm đến chụpcắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ và chụp mạch đã hiển thị rõ những tai biến mạch của bệnh. Bài viết nêu các phương pháp với ưu, nhược điểm riêng nhưng tùy giai đoạn của bệnh, tùy khả năng của mỗi cơ sở chẩn đoán hình ảnh có thể áp dụng cho chẩn đoán và theo dõi bệnh. Siêu âm tim được coi là phương tiện sàng lọc sau đó chụp CLVT đa dãy cho chẩn đoán chi tiết. Cộng hưởng từ công suất cao vừa cho hình ảnh mạch toàn diện vừa cho hình thái, cấu trúc tim lại không độc hại được coi là phương tiện vượt trội.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM RUỘT THỪA CẤP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN TỪ QUÍ 1 NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm ruột thừa cấp điều trị tại khoa Ngoại Tiêu hóa bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn quí I năm 2021 Phương pháp: Mô tả cắt ngang Kết quả nghiên cứu: Đa số bệnh nhân là nam (56%), độ tuổi 15-64 (58%), nghề nghiệp là học sinh, sinh viên (38%). Hầu hết bệnh nhân vào viện với lý do đau bụng(88%), còn lại là sốt (8%) và nôn, buồn nôn (4%). Bệnh nhân đau bụng ở vùng hố chậu phải (46%), quanh rốn (26%), thượng vị (26%) sau đó khu trú chủ yếu tại vùng hố chậu phải (94%). Đa số bệnh nhân đau bụng âm ỉ, liên tục (80%) kèm rối loạn tiêu hóa (nôn, buồn nôn 60%). Đa số bệnh nhân có sốt (74%). Đa số bệnh nhân có phản ứng thành bụng (88%)  và có điểm đau Mc Burney (84%). Kết luận: Đa số bệnh nhân vào viện với lý do đau bụng, vị trí đau ở hố chậu phải, có sốt, có phản ứng thành bụng và điểm đau Mc Burney.
Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện Đại học Tây Nguyên năm 2021
Viêm ruột thừa (VRT) cấp tính là cấp cứu ngoại khoa phổ biến nhất thường xảy ra ở mọi lứa tuổi. Nếu không được nhanh chóng xử lý, VRT có thể bị vỡ gây nhiều hậu quả trầm trọng. Nhằm góp phần chẩn đoán sớm VRT, chúng tôi thực hiện đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tại Bệnh viện Đại học Tây Nguyên cho 81 bệnh nhân đến khám vì đau bụng cấp vùng hố chậu phải được chẩn đoán ban đầu là ruột thừa viêm. Tất cả những bệnh nhân này được theo dõi cho đến khi được chỉ định phẫu thuật hoặc theo dõi trong vòng 03 ngày kể từ lúc nhập viện. Kết quả có 77 bệnh nhân được xác định là VRT. Các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng thường gặp là nhiệt độ (> 37,5 oC) chiếm 10,4%, đau di chuyển xuống hố chậu phải (HCP) chiếm 100%; Có dấu hiệu McBurney chiếm 100%; Bạch cầu (> 10.000) chiếm 63,6%, % Bạch cầu trung tính (> 75%) chiếm 49,4%. Hình ảnh siêu âm ghi nhận với các dấu hiệu: Đường kính ruột thừa (> 6 mm) chiếm 93,5%; Dày thành ruột thừa (RT) (> 3 mm) chiếm 87%; Dấu hiệu không xẹp khi đè ép đầu dò chiếm 92,2%.
#viêm ruột thừa cấp #Bệnh viện Đại học Tây Nguyên
Tổng số: 24   
  • 1
  • 2
  • 3